Đu đủ chín là loại quả bổ dưỡng được nhiều người yêu thích, tuy nhiên ít người biết đến những tác dụng phụ đáng sợ của đu đủ chín.
Đu đủ chín là loại quả quen thuộc với người Việt Nam có khả năng giảm nguy cơ ung thư, tăng cường hệ miễn dịch. Tuy nhiên, một số người bị dị ứng khi ăn đu đủ. Dưới đây là những tác dụng phụ đáng sợ của đu đủ chín với một số người.
Tác dụng phụ của đu đủ
Đu đủ có thể coi là “thần dược”, bởi nhiều bộ phận của cây đu đủ không những được dùng làm thức ăn mà còn được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh.
Trong 100g đu đủ chín có 74-80 mg vitamin C và 500-1.250 IU caroten. Đu đủ còn có các vitamin B1, B2, acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm.
Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét, chống oxy hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể… Tuy nhiên sẽ không lường hết được tác dụng phụ của đu đủ chín trong các trường hợp dưới đây.
Theo các chuyên gia, những người bị dị ứng latex (chất có trong mủ tự nhiên) nên tránh ăn đu đủ, do có khả năng xảy ra phản ứng chéo. Hơn nữa, enzyme papain trong đu đủ chưa chín dễ gây dị ứng đường hô hấp, bao gồm cả hen suyễn.
Ngoài ra những người bị vàng da không nên ăn đu đủ chín. Không những đu đủ chín mà bí ngô, cà rốt, xoài… đều là những thực phẩm chứa nhiều beta caroten. Nhiều người ăn nhiều thực phẩm này dẫn đến tình trạng vàng ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, mu bàn tay, mu bàn chân do ứ đọng nhiều beta caroten.
Để cải thiện triệu chứng này, bạn nên dừng ăn một thời gian. Theo dõi nếu tình trạng không được cải thiện thì nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để tìm ra nguyên nhân.
Ăn đu đủ chín thường xuyên sẽ kích thích hệ tiêu hoá, giảm bớt các triệu chứng khó tiêu, táo bón.
Tuy nhiên, ăn quá nhiều đu đủ sẽ làm đảo lộn hệ tiêu hóa của bạn, có thể gây ra rối loạn dạ dày với các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, bụng trướng.
Thủ phạm chính của các triệu chứng này là sự dồi dào của chất xơ và nhựa đu đủ trong dạ dày khiến dạ dày phải co bóp nhiều. Nó thậm chí còn kích thích dạ dày gây ra những trận nôn mửa.
Nếu bạn bị rối loạn hô hấp như hen suyễn, hoặc bất kỳ trường hợp dị ứng nào, hãy cẩn thận khi ăn đu đủ. Đôi khi phấn hoa có thể dính lên vỏ đu đủ nên hãy đảm bảo bạn đeo gang tay khi gọt đu đủ.
Vứt vỏ và gang tay vào thùng rác ngay sau khi gọt xong. Bạn cũng nên che miệng và mũi bằng khăn để tránh dị ứng.
Dị ứng đu đủ thường có các triệu chứng sau: sưng miệng, ngứa xung quanh mặt và cổ họng, phát ban trên lưỡi, chóng mặt, nhức đầu, đau bụng, khó thở và khó nuốt.
Những tác dụng phụ đáng sợ của đu đủ chín ít người biết
Đu đủ được coi là phương thuốc chữa táo bón tự nhiên hiệu quả nhưng nếu quá lạm dụng thì kết quả sẽ hoàn toàn ngược lại. Vì khi hàm lượng chất xơ cao, lượng nước cũng tăng lên, phân sẽ bị cứng lại gây táo bón.
Người bị tiêu chảy cũng không nên ăn nhiều vì hàm lượng chất xơ nhiều. Nếu ăn nhiều trong thời gian này, cơ thể dễ rơi vào trạng thái mất nước trầm trọng.
Những người bị bệnh loãng máu nên tránh ăn đu đủ vì lá đu đủ có khả năng làm loãng máu.
Do đó nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào để chữa bệnh loãng máu hoặc thuốc chống đông máu như aspirin chẳng hạn, hoặc bạn vừa trải qua một ca phẫu thuật cách đây vài tuần, hãy tránh xa loại quả này do tính chống đông máu của nó.
Lưu ý, hạt đu đủ rất tốt để làm thuốc trị bệnh, nhưng thông thường khi ăn bạn nên chú ý gạt bỏ hết hạt, bởi trong hạt đu đủ có chứa chất độc gọi là carpine.
Với một số lượng lớn carpine sẽ làm bạn bị rối loạn mạch đập và làm suy nhược hệ thống thần kinh.
Lưu ý khi ăn đu đủ
Các chuyên gia cho biết, đu đủ được lên men có thể làm giảm lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Thuốc trị tiểu đường cũng được sử dụng để giảm lượng đường trong máu.
Do đó, dùng đu đủ lên men chung với thuốc điều trị tiểu đường có thể khiến lượng đường trong máu của bạn giảm xuống thấp.
Ngoài ra, những người đang sử dụng thuốc để làm chậm quá trình đông máu cũng cần thận trọng khi ăn đu đủ, bởi đu đủ có thể làm tăng tác dụng của thuốc từ đó làm tăng khả năng bị bầm tím và chảy máu.
Một ngày chỉ nên ăn khoảng 500 – 700gr đu đủ, đu đủ chín nhiều lượng đường nên calo cũng nhiều hơn đu đủ xanh vì thế bạn hãy cân bằng chế độ dinh dưỡng khi kết hợp với đu đủ.
Đu đủ là thực phẩm bổ dưỡng, không có nhiều axit nên có thể ăn vào lúc đói mà không lo gây hại cho dạ dày, còn nếu ăn kiêng thì không nên ăn trong bữa chính, tốt nhất nên ăn đu đủ vào buổi trưa và lưu ý không ăn hạt đu đủ.
Có thể nói, đu đủ xanh hay đu đủ chín đều tốt cho sức khỏe nếu bạn ăn đúng cách và dùng cho đúng đối tượng. Hy vọng với những chia sẻ trên bạn sẽ biết cách tiết chế lượng đu đủ cần ăn mỗi ngày, hạn chế ăn đu đủ khi có các vấn đề sức khỏe để tránh các tác hại của đu đủ xanh và chín mang lại.
Hạ An(Tổng hợp)