Thuộc nhóm thuốc hoạt huyết chống tụ m.áu, tam thất tuy không được xếp trong nhóm thuốc bổ nhưng với các trường hợp huyết hư ứ trệ thì công dụng hoạt huyết của tam thất có ý nghĩa bổ huyết một cách gián tiếp.
Đặc điểm và công dụng của tam thất
Tam thất có tên khoa học Panax Notoginseng (Bark) F. H. Chen., họ Nhân sâm (Araliaceae). Tam thất còn có tên khác là “ sâm tam thất”; “kim bất hoán” có nghĩa là “vàng không đổi được” có tác dụng tăng lực tốt giống như nhân sâm nên nhiều người tưởng lầm tam thất là thuốc bổ…
Theo Đông y: Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm; lợi vào 2 kinh Can và Vị. Có tác dụng cầm m.áu, hành ứ (tiêu các cục m.áu đông), dùng trong các trường hợp xuất huyết do m.áu bị ứ đọng bên trong mạch m.áu, khiến huyết dịch tràn ra ngoài mạch.
Trên lâm sàng, hiện nay tam thất thường được sử dụng để chữa bệnh thiếu m.áu; các chứng xuất huyết như ho ra m.áu, xuất huyết đáy mắt, xuất huyết não, các bệnh huyết mạch như bệnh mạch vành tim, tăng lipid m.áu, tăng huyết áp, thiên đầu thống (đau nửa đầu)…
Củ tam thất, vị thuốc chữa bệnh về huyết.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại
Thành phần trong tam thất chủ yếu là saponin nhóm dammaran hàm lượng cao giống như trong nhân sâm, ngoài ra còn chứa các acid amin, các chất polyactylen, panaxytriol… xúc tiến hấp thụ chất mỡ, thúc đẩy sự hợp thành protein và acid amin trong cơ thể.
Tam thất có tác dụng cầm m.áu; rút ngắn thời gian đông m.áu; xúc tiến quá trình tạo m.áu. Ngoài ra, tam thất còn có tác dụng hạ huyết áp; giúp điều hòa nhịp tim; Chống xơ mỡ động mạch; Tăng lưu lượng m.áu trong não, chống thiếu m.áu não; Tăng cường chức năng miễn dịch; Điều hòa đường huyết; Bảo vệ gan; Phòng chống ung thư; Chống lão suy.
Tam thất chữa bệnh gì?
Tam thất được ưu tiên dùng cho phụ nữ sau sinh giúp nhanh chóng lấy lại sức khỏe. Tam thất cũng được sử dụng hiệu quả trong các trường hợp bị thương mất m.áu, trĩ xuất huyết, nôn ra m.áu, c.hảy m.áu cam, tiểu tiện ra m.áu, băng huyết, đa kinh, sau sốt xuất huyết, sốt rét, hoặc các trường hợp thiếu m.áu, hoa mắt, chóng mặt…
Món ăn bài thuốc có tam thất:
Gà ác hầm tam thất
Thành phần: Gà ác (gà lông trắng, chân màu chì) 1 con; Tam thất thái lát hoặc tán bột 9g.
Sau khi làm sạch (bỏ hết phủ tạng), cho tam thất vào trong bụng gà, hấp cách thủy cho chín. Ăn liền 3 – 4 tuần. Mỗi tuần 2 – 3 con.
Theo dinh dưỡng học cổ truyền, thịt gà có công dụng ích ngũ tạng, bổ hư tổn, kiện tỳ vị và cường gân cốt. Gà hầm với tam thất tạo nên món ăn thuốc có công dụng ích ngũ tạng, bổ khí huyết, cường gân cốt, hoạt huyết chỉ huyết và giảm đau.
Bột tam thất mật ong không nên dùng trong thời gian dài.
Tam thất trộn mật ong
Tam thất rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, tán bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần 3 – 5g trộn mật ong hoặc dùng với nước ấm để chiêu thuốc.
Công dụng trị suy nhược cơ thể, giảm đau, nhuận tràng, viêm dạ dày, viêm loét da… Trong bài: Tam thất cải thiện chức năng tim mạch, xúc tiến tạo m.áu, tăng cường miễn dịch lại có thêm tác dụng bổ dưỡng của mật ong giúp tiêu hóa, giải độc và điều hòa vị thuốc…
Lưu ý khi dùng tam thất
Tam thất là vị thuốc chữa bệnh phần huyết (thuốc “hoạt huyết hóa ứ”) không nên dùng trong thời gian dài. Cần sử dụng dưới sự theo dõi của thầy thuốc chuyên khoa.
Khi sử dụng vị thuốc tam thất tránh nhầm lẫn với một số cây khác như:
Tam thất hoang ( Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng), họ Nhân sâm (Araliaceae).
Tam thất Gừng ( Stablianthu thorelli Gagnep.), họ Gừng (Zingiberaceae).
Thổ tam thất ( Gynura pinnatifida L.), họ Cúc (Asteraceae),.
Phụ nữ có thai không được dùng tam thất.
Làm đẹp da với tam thất
Tam thất không chỉ là một vị thuốc bổ huyết, mà còn là vị thuốc làm đẹp da hiệu quả.
Vậy sử dụng tam thất làm đẹp da trong trường hợp nào?
1. Tính vị và công dụng của tam thất
Theo Đông y, củ tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm; vào 2 kinh Can và Vị. Có tác dụng hoạt huyết, thông ứ, chỉ huyết (cầm m.áu), tiêu thũng.
Tam thất được tôn vinh là “thần dược” chủ yếu là nhờ có tác dụng “thần kỳ” đối với các chứng bệnh c.hảy m.áu, xuất huyết. Tuy nhiên nhờ tính năng hoạt huyết, thông ứ và tiêu thũng mạnh, nên tam thất cũng có những tác dụng rất tốt đối với vẻ đẹp của làn da. Vẻ đẹp của làn da có liên quan mật thiết với sự vận hành của khí huyết bên trong cơ thể.
Vẻ đẹp của làn da có liên quan với sự vận hành của khí huyết bên trong cơ thể.
Theo quan niệm của Đông y những trường hợp da khô, thô ráp, da bong vẩy, nám da, sạm da, tàn nhang, khối sưng thũng… đều do huyết ứ gây nên.
Do có tác dụng hoạt huyết (thúc đẩy sự lưu thông của huyết), thông ứ (khơi thông những chỗ bị nghẽn tắc) và tiêu thũng (làm tan những chỗ sưng thũng), nên dùng tam thất không những có thể giúp cho da trở nên trắng hồng mịn màng mà còn có thể làm mờ các vết nám, vết sạm, tàn nhang hay vết sẹo trên da.
2. Một số bài thuốc từ tam thất làm đẹp da
– Dùng bài: Tam thất, nhân sâm, lượng bằng nhau; tán thành bột mịn, trộn đều; ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, hãm với nước ấm.
– Món ăn bài thuốc: Tam thất thái lát 20g, sơn dược 30g, gạo tẻ 80g.
Cách dùng: Tam thất thái lát nấu trước với nước 30 phút, sau đó cho sơn dược và gạo tẻ vào nấu cháo, chia thành 2 lần ăn trong ngày.
Đông y cho rằng, muốn cho âm huyết vận hành tốt cần có sự thúc đẩy của khí, nên trong món ăn, bài thuốc trên, ngoài tam thất còn có thêm những vị thuốc là nhân sâm và sơn dược để bổ khí.
Vị thuốc tam thất được đưa vào sử dụng, thái lát hoặc tán bột.
Ngoài ra còn có thể sử dụng tam thất để chữa trị mụn cơm và làm mờ các vết sẹo:
– Chữa mụn cơm:Tam thất sống đem tán thành bột mịn cất vào lọ nút kín dùng dần; mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2g, chiêu bằng nước trắng đã đun sôi, liên tục 5-7 ngày. Trẻ nhỏ tùy t.uổi giảm bớt liều.
– Chữa sẹo lồi: Tam thất tán bột trộn với giấm thành bột nhão, đắp lên chỗ da bị tổn thương; mỗi ngày đắp 1 lần, liên tục 7 ngày (1 liệu trình), nghỉ 3 ngày lại tiếp tục liệu trình khác. Để có kết quả trị liệu, nên dùng thuốc từ 3 liệu trình.
Những kiêng kỵ khi dùng bột, nụ hoa tam thất
3. Lưu ý khi sử dụng tam thất
Tam thất dưỡng huyết, hoạt huyết (tên khoa học Panax Notoginseng (Bark) F. H. Chen, họ Nhân sâm (Araliaceae), trong khi sử dụng tránh nhầm lẫn với một số cây khác cũng mang tên tam thất là:
Thổ tam thất ( Gynura pinnatifida L.), họ Cúc (Asteraceae).Tam thất Gừng ( Stablianthu thorelli Gagnep.), họ Gừng (Zingiberaceae).Tam thất hoang ( Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng), họ Nhân sâm (Araliaceae).
Lưu ý, dùng tam tất làm đẹp da chỉ thích hợp với những trường hợp da xấu do huyết ứ với những biểu hiện như người gầy, nóng, mệt mỏi, ở một số vị trí cố định trên cơ thể có những chỗ tím đen, sưng đau. Môi và móng tay chân nhợt nhạt. Người khỏe mạnh bình thường không nên lạm dụng.